Thực đơn
Tàu tiếp liệu tàu ngầm Danh sách tàu tiếp liệu tàu ngầmTàu kho tàu ngầm đầu tiên của Hải quân Hoàng gia Canada là chiếc HMCS Shearwater (K02)
Thuật ngữ được Hải quân Chile sử dụng là "tàu mẹ tàu ngầm", ví dụ như chiếc BMS (buque madre de submarinos) Almirante Merino.
Không có khả năng duy trì một số lượng lớn tàu nổi dùng để tiếp liệu trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, Hải quân Đức quốc xã sử dụng tàu ngầm kiểu XIV (tiếng lóng milk cows – bò sữa) để tiếp liệu trên biển.
Hải quân Liên bang Nga đã cho xuất biên chế mọi tàu tiếp liệu tàu ngầm lớp Don và lớp Ugra mà nó kế thừa từ Hải quân Liên Xô vào năm 2001. Chiếc cuối cùng còn lại của những lớp tàu này, INS Amba (A54), được bán cho Hải quân Ấn Độ năm 1968 để sử dụng cùng hạm đội tàu ngầm lớp Foxtrot; nó đã được cho xuất biên chế vào tháng 7, 2006.
Hải quân Hoàng gia Hà Lan có một tàu phục vụ tàu ngầm, chiếc HNLMS Mercuur (A900) nhập biên chế năm 1987 để thay thế cho chiếc HNLMS Onverschrokken (M886), nguyên là một tàu quét mìn do Hoa Kỳ chế tạo được chuyển đổi công năng dưới tên gọi HNLMS Mercuur (A 856).
Hải quân Hoàng gia Anh sử dụng thuật ngữ "tàu kho chứa tàu ngầm" (submarine depot ship) để chỉ một tàu tiếp liệu tàu ngầm, ví dụ như các chiếc HMS Medway (F25) và HMS Maidstone (1937).Danh sách tàu kho chứa tàu ngầm của Hải quân Hoàng gia Anh
Trong Hải quân Hoa Kỳ, tàu tiếp liệu tàu ngầm được xem như một kiểu tàu phụ trợ và mang ký hiệu lườn "AS". Cho đến năm 2017, Hải quân Hoa Kỳ duy trì hai tàu tiếp liệu: USS Emory S. Land (AS-39) và USS Frank Cable (AS-40).
Thực đơn
Tàu tiếp liệu tàu ngầm Danh sách tàu tiếp liệu tàu ngầmLiên quan
Tàu Tàu hỏa Tàu sân bay Tàu khu trục Tàu frigate Tàu điện ngầm Seoul Tàu chiến-tuần dương Tàu tuần dương Tàu vũ trụ Soyuz Tàu ngầm hạt nhânTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tàu tiếp liệu tàu ngầm http://www.navysite.de/ships/as41.htm